• Shuffle
    Toggle On
    Toggle Off
  • Alphabetize
    Toggle On
    Toggle Off
  • Front First
    Toggle On
    Toggle Off
  • Both Sides
    Toggle On
    Toggle Off
  • Read
    Toggle On
    Toggle Off
Reading...
Front

Card Range To Study

through

image

Play button

image

Play button

image

Progress

1/7

Click to flip

Use LEFT and RIGHT arrow keys to navigate between flashcards;

Use UP and DOWN arrow keys to flip the card;

H to show hint;

A reads text to speech;

7 Cards in this Set

  • Front
  • Back

Mục tiêu điều trị





- Bảo vệ tim tránh khỏi td của kali lên dẫn truyền tim bằng chất đối kháng (dùng calcium)


- Dịch chuyển kali từ ngoại bào vào nội bào (natri bicarbonat, chất đồng vận beta-adrenegic, insulin và glucose)


- Giảm tổng lượng kali trong cơ thể (dùng các resin trao đổi cation, lợi tiểu, lọc máu)

Những lưu ý:

- điểu trị cc khi kali huyết thanh >7mmol/l, hoặc ECG có dấu tăng kali máu.


- loạn nhịp đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong lúc điều trị, do đó cần theo dõi ECG liên tục


- theo dõi sát kali huyết thanh trong lúc điều trị bệnh nhân tăng kali máu do phá hủy mô hoặc tăng tổng lượng kali trong cơ thể, việc điều trị nhằm lấy kali khỏi cơ thể nên tiến hành đồng thời với các biện pháp cc.

Dùng calcium

- đối kháng tạm thời td của tăng kali lên tk và tim mạch


- calcium gluconat (dd 10% 10ml hay 1g) tiêm tĩnh mạch chậm 2-5p. nếu không đáp ứng có thể lặp lại liều thứ 2 sau 5p. Tiêm tốc độ chậm hơn ở bệnh nhân đang dùng digitalis vì có nguy cơ ngộ độc digital do tăng canxi máu.


- canxi bắt đầu td trong vòng vài phút và kéo dài khoảng 1h.


- calcium không nên đưa vào cùng một đường tiêm trước và sau khi dùng bicarbonate để tránh kết tủa.

Dùng natri bicarbonate

- giúp đưa kali từ ngoại bào vào nội bào


- dùng tốt ở bn nhiễm toan vì chống lại trình trặng tăng kali máu thêm nữa.


- tiêm tĩnh mạch chậm >5p 1 ống NaHCO3 7,5% (chứa 44mmol HCO3-), lặp lại mỗi 10-15p nếu còn thay đổi trên ECG.


- bắt đầu td trong vòng 30p, kéo dài 1-2h.


- nếu có giảm canxi máu, co giật và vọp bẻ có thể xảy ra khi pH máu tăng, Ca2+ tự do giảm, do đó nên dùng canxi trước.

Truyền glucose và insulin

- có td đưa kali từ dịch ngoại bào vào dịch nội bào

- pha 10UI insulin thường vào 50ml glucose 10% truyền tĩnh mạch trong 60p, có thể lặp lại khi cần. có thể dùng insulin cùng lúc với tiêm tĩnh mạch 1 ống glucose 50% (25g) trong 5p


- bắt đầu td trong 30-60p, kéo dài nhiều giờ.


- nên theo dõi glucose máu vì có thể làm tăng đương huyết, tăng áp lực thẩm thấu làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu


- chất đồng vận beta2 adrenergic albutrol dạng bột hít với liều 10-20mg có hiệu quả trong điều trị tăng kali máu ở bệnh nhân đang lọc máu do làm kali đi vào nội bào. dùng đông thời albuterol làm giản tc hạ đường huyết của insulin.

Resin trao đổi cation

- gắn kết với kali bằng cách chuyển đổi 1 cation khác (natri) trong đường tiêu hóa giúp loại kali ra khỏi cơ thể.


- dùng càng sớm càng tốt nếu tăng kali máu do giảm bài tiết hoặng do quá tải kali


- bắt đầu có td 1-2h kéo dài 4-6h


- dùng 50g làm giảm 0.5-1mmol/l kali máu. Mỗi gram sodium polystyrene sulfonate (keyexalate) gắn kết 1mmol kali và loại bỏ 1 lượng đáng kể Ca2+ và Mg2+. thuốc trao đổi 1-2 mmol Na+ với 1mmol kali, dó đó tăng natri máu có thể xảy ra.


- Đường uống


+ Được ưa chuộng


+Thuốc gây táo bón nên dùng kèm sorbitol loại 15g/60ml với 23.5% sorbitol.


+ Liểu khởi đầu 15-30g sodium polystyrene sulfonate, có thể lặp lại mỗi 3-4h đến 4-5 liều/ngày cho đến khi giải quyết được tăng kali máu.


+ Tdp: buồn nôn, ói mửa, hoại tử ruột trong tuần đầu thời kỳ hậu phẫu.


- Đường hậu môn:


+ Nếu không dung nạp được bằng đường uống hoặc liệt ruột.


+ Dung dịch thụt là hỗ hợp 50g bột khô sodium polystyrene sulfonate trong 200ml dextrose 20%. Thụt giử tối thiểu 30-60p, có thể lặp lại mỗi 4-6h chó đến 4 lần/ngày. hoại tử và thủng ruột già có thể xảy ra, nhất là ở bệnh nhân ghép thận. sau mỗi liều dùng các chất thụt tháo không có natri để lại bỏ resin



Lọc máu ngoại thận

- có hiệu quả trong việc loại bỏ kali ra khỏi cơ thể khi các phương pháp điều trị bỏ tồn thất bại hoặc không thích hợp.


- thẩm phân phúc mạc ít hiệu quả hơn.


- có hiện tượng tăng kali máu xảy ra sau lọc thận khi kali được vận chuyển khỏi những nơi dự trữ trong tế bào.