• Shuffle
    Toggle On
    Toggle Off
  • Alphabetize
    Toggle On
    Toggle Off
  • Front First
    Toggle On
    Toggle Off
  • Both Sides
    Toggle On
    Toggle Off
  • Read
    Toggle On
    Toggle Off
Reading...
Front

Card Range To Study

through

image

Play button

image

Play button

image

Progress

1/68

Click to flip

Use LEFT and RIGHT arrow keys to navigate between flashcards;

Use UP and DOWN arrow keys to flip the card;

H to show hint;

A reads text to speech;

68 Cards in this Set

  • Front
  • Back
  • 3rd side (hint)

giai đoạn tạo phôi ba lá còn gọi là giai đoạn ....

phôi vị

giai đoạn phôi ba lá quan trọng do có nhiều biến đổi

xác định đầu đuôi và các mặt phẳng đối xứng hai bên =>>hình thành nên mầm các cơ quan tạo ra từ các lá phôi được xếp vào những vị trí nhất định

giai đoạn phôi ba lá, trong tuần thứ ba hình thành nên

trung bì cùng với nội bì và ngoại bì còn có sự hình thành dây sống

dây sốg được hình thành vào giai đoạn nào ?

ngoại bì sẽ biệt hoá thành

hệ thần kinh, da và các thành phần phụ thuộc da; biểu mô giác quan; biểu mô phủ phần trước khoang miệng, khoang mũi, các xoang và các tuyến phụ thuộc; biểu mô phủ các đoạn tận cùng của ống tiêu hóa, hệ tiết niệu, hệ sinh dục

nội bì sẽ biệt hoá thành

biểu mô hô hấp, hệ tiêu hoá và tuyến tiêu hoá

trung bì biệt hoá thành

mô cơ, mô liên kết, hệ tim mạch, các tế bào máu, tủy xưong, hệ xương, cơ quan sinh dục và nội tiết

đường nguyên thuỷ là gì?

đường nổi lên dọc theo đường giữa của đĩa phôi ở mặt lưng của thượng bì; xác định đầu đuôi phải trái

nơi xuất phát đường nguyên thủy sẽ trở thành cực đuôi của phôi; ngày 15

rãnh nguyên thủy là gì?

đường nguyên thủy tiến dài ra, thượng bì phôi dịch chuyển ở hai bên hướng vào đường giữa làm thành gờ nổi, giữa hai gờ này có rãnh lõm xuống gọi là rãnh nguyên thủy

nút nguyên thủy là gì?

phần đầu rãnh nguyên thủy có hình bán khuyên và nhô cao hơn bờ của rãnh nguyên thủy

hố nguyên thủy là gì?

phần rãnh lõm sâu ngay dưới nút nguyên thủy

phía trước hố nguyên thủy sẽ hình thành đầu của phôi

nguồn gốc phần lưg của phôi

phần mặt thượng bì hướng vào buồng ôi

sự tạo phôi vị là gì?

tế bào thuộc thượg bì phôi ở 2 gờ bên rãnh nguyên thủy tăng sinh và di chuyển qua rãnh nguyên thủy để đi xuống khoảng trống giữa thượng bì phôi và hạ bì phôi; tạo nội bì phôi và trung bì trong phôi

Ngày 16

hạ bì phôi bị biến đổi như thế nào khi thượng bì phôi đi vào hạ bì phôi?

thượng bì thay thế hoàn toàn tế bào của hạ bì phôi để biến hạ bì phôi thành nội bì chính thức

sự hình thành trung bì trong phôi

thượng bì phôi tiếp tục tăng sinh và di chuyển qua đường nguyên thủy chen xuống khoảng giữa thượng bì phôi và nội bì chính thức

hướng lan rộng chủ yếu của các tế bào trung bì xuất phát từ rãnh nguyên thủy

lan rộng qua hai bên và hướng ra phía đầu và đuôi phôi

diện mạch là gì

một số tế bào trung mô vòng ra phía trước rồi sáp nhập với nhau ở đường giữa tạo thành diện mạch

tấm trước sống và ống nguyên sống

những tế bào trung bì xuất phát từ hố nguyên thủy về phía đầu phôi theo trục giữa ;


ống nguyên SỐNG các tế bào trung bì sau khi tạo tấm trước sống tạo thành ống nguyên sống nằm phía sau ống trước sống

vị trí nào không có trung bì

màng hầu và màng nhớp; màng hầu ở đầu trên ống ruột tạo thành miệng; màng nhớp ở đầu dưới ống ruột tạo nên hậu môn và lỗ tiểu

tuần 4- tuần 7

sự biến mất của đường nguyên thủy

rút ngắn theo hướng đầu đuôi, đến ngày 26 thì biến mất

làm cho ống nguyên sống được dài thêm về phía đuôi phôi

ống thần kinh-ruột

ống nguyên sống hòa nhập và tiêu biến vào nội bì, theo hướng đầu đuôi>>ngắn dần >>ống tạm thời giữa túi noãn hoàng và buồng ối

nội bì khép lại tạo thành ruột nguyên thủy là ống ruột kính

dây sống

các tế bào tại vị trí sáp nhập của ống nguyên sống vào nội bì tăng sinnh và nhô cao , hai bờ máng khép lại tạo nên một dây tế bào đặc và nhô lên để tách rời nội bì

niệu nang là gì

nội bì từ phía sau của túi noãn hoàng phát triển vào cuống phôi tạo thành TÚI THỪA

Nguồn gốc của hệ thần kinh

bờ rìa của ngoại bì tiếp giáp với màng ối, khi dây sống được hình htành xong sẽ kích hoạt phần ngoại bì làm cho ngoại bì dày lên thành một tấm gọi là tấm thần kinh

rộng đầu hẹp đuôi; đầu tuần thứ 3

rãnh thần kinh hay máng thần kinh

tấm thần kinh lõm xuống phía trung bì ở đường giữa

cuối tuần 3

mào thần kinh

các tế bào từ hai bên bờ rãnh tăng sinh, di chuyển sang hai bên và tách rời khỏi rãnh

vị trí vùng cổ trong tương lai

nơi bắt đầu hòa nhập của hai bờ rãnh thần kinh

khoảng ngang đôi đốt nguyên thủy thứ tư của trung bì cận trục

ống thần kinh là gì

rãnh thần kinh khép hai bờ tạo thành một ống hở hai đầu; ống thần kinh dài ra làm phôi cong lên thành hình chữ C

lỗ trước và lỗ sau đóng vào ngày 25 và 27

nguồn gốc não bộ

biệt hóa từ túi não; do tấm thần kinh ở phía đầu rộng nên khi đóng kính tạo thành túi não; túi não phát triển mạnh và nở to ra làm đầu phôi gập vào phía bụng

do đó diện tim chuyển từ trước màng hầu thàh sau màng hầu khi đầu phôi gập vào phía bụng

nguồn gốc của tủy sống

từ ống tủy; do ống thần kinh ở phần đuôi khép kín tạo thành

sự di chuyển của ống thần kih khi hình thành xong

tách ra khỏi bề mặt và nằm hẳn ở trong trung bì

vai trò của mào thần kinh

nguồn gốc của hạch thần kinh tủy não và thực vật; nguồn gốc của phó hạch và nguồn gốc của tủy của tuyến thượng thận

ví dụ về các thành phần phụ thuộc da

lông, tóc, móng, tuyến mồ hôi, tuyến bã, tuyến vú

vị trí của trung bì lúc ban đầu

nằm hai bên dây sống, chen giữa nội bì và ngoại bì

trung bì cận trục là gì

các tế bào trung bì nằm sát trục giữa tăng sinh tạo ra

khoảng ngày 17

trung bì bên là gì

phần trung bì ở phía ngoài trung bì cận trục và gần với bờ dĩa phôi; là phần trung bì trong phôi tiếp nối với trung bì ngoài phôi của màng ối và túi noãn hoàng

mỏng hơn

trung bì trung gian

phần trung bì nằm giữa trung bì cận trục và trung bì bên

2 cặp đốt nguyên thủy đầu tiên

ở hai bên ống thần kinh; hình thành từ trung bì cận trục vào ngày thứ 20; các đốt nguyên thủy của trung bì cận trục cùng với sự phát triển của buồng ối làm phôi gập lại ở hai bên sườn

khi gập lại, trục là ống thần kinh, dây nguyên sống và các đốt nguyên thủy

số đôi khúc nguyên thủy vào cuối tuần thứ 5

42-44 đôi: 4 đôi chẩm, 8 đôi cổ, 12 đôi lưg, 5 đôi thắt lưng, 5 đôi cùng, 8-10 đôi cụt

làm cho ngoại bì phôi bị đẩy nhô lên

những khúc nguyên thủy nào biến mất ngay khi được hình thành?

cặp khúc nguyên thủy chẩm thứ nhất và 5-7 cặp khúc nguyên thủy cụt

cấu tạo mỗi khúc nguyên thủy

khối vuông rỗng gồm 4 thành: thành trongg hướng về phía ống thần kinh, thành lưng hướng về ngoại bì da, thành ngoài hướng về trung bì trung gian, và thành bụng hướng về nội bì

nguồn gốc của mô liên kết chính thức, mô sụn, mô máu, mô xương, máu và các mạch máu

trung mô-do những tế bào ở phần thành bụng và thành ngoài rời khỏi đốt nguyên thủy tạo ra

vào tuần thứ 4

thành trong và thành lưng tạo thành những gì?

thành trong quặt về phía bụng và áp vào thành lưng tạo thành đốt da-cơ

sự tạo cơ vân

các tế bào ở mỗi đốt cơ (thuộc thành trong) lan về phía bụng để tạo ra cơ vân của đoạn thuộc cặp đốt tương ứng

sự tạo mô liên kết dưới da

sau khi đốt cơ được tạo ra, các tế bào ở thành lưng của đốt nguyên thủy tạo nên đốt da, tách ra khỏi đốt cơ và phân tán ngay dưới ngoại bì da

trung bì trung gian tạo thành

những đốt thận và dãi sih thận để biệt hóa thành hệ tiết niệu và một phần hệ sinh dục; nguồn gốc của vỏ tuyến thượng thận

đốt thận là gì

trung bì trung gian ở vùng cổ và ngực tương lai tạo thành

dải sinh thận là gì

trung bì trung gian ở phần đuôi phôi tạo thành

lá thành và lá tạng 2 phần cấu tạo của ....

trung bì bên

khoang giữa lá thành và lá tạng tạo thành khaong cơ thể; sau này ngăn thành khoang màng phổi, khoang màng tim và khoang màng bụng

đặc điểm của lá thành

dán vào ngoại bì, tiếp nối với trung bì màng ối,

đặc điểm của lá tạng

dán vào nội bì và tiếp nối với trung bì noãn hoàng ở rìa của dĩa phôi

diện tim hay diện mạch là gì

do các tế bào trung bì phôi phát sih từ đường nguyên thủy tạo thành diện tim hay diện mạch ở phía đầu phôi phần phía trước màng họng

tế bào tạo máu, tạo mạch biệt hóa từ đâu? khi nào?

từ các tế bào trung bì ở phần diện mạch; tập hợp thành từng đám gọi là tiểu đảo tạo máu hay tiểu đảo tạo mạch

khoảng giữa tuần thứ 3

tế bào máu nguyên thủy và tế bào nội mô mạch máu

biệt hóa từ tế bào ở trug tâm của tiểu đảo tạo máu và tạo mạch có dạng hình cầu;


biệt hóa từ các tế bào ở ngoại bi tiểu đảo tạo máu và tạo mạch có dạng dẹt

kết quả của sự biệt hóa của tiểu đảo tạo máu và tạo mạch

tạo ra một ống nội mô chứa đầy tế bào máu nguyên thủy

sau này thông thương với nhau tạo thành một hệ thống mạch máu chứa tế bào máu

ngoài biệt hóa từ các tế bào trung bì phát sinh từ đường nguyên thủy, tế bào máu nguyên thủy và mạch máu còn được tạo ra ở

trong trung mô ngoài phôi của cuống phôi, của màng đệm, của các nhung mao màng đệm và của thành của túi noãn hoàng

sau đó tiếp nối với hệ thống mạch máu trong phôi

tim và mạch máu lớn tạo thành từ đâu

tạo ra từ diện mạch, lúc ban đầu là ống nội mô, sau này được mô liên kết và mô cơ đắp thêm vào mặt ngoài để tạo nên thành tim và các mạch máu

nội bì là gì

là một phần của túi noãn hoàng, tiếp giáp với nội bì noãn hoàng ở bờ của đĩa phôi, mặt lưng tiếp xúc với trung bì

Nội bì phát triển và biệt hóa cho ra: ...

biểu mô phủ tai giữa, XOANG MẶT, và vòi Eustache; biểu mô tuyến của tuyến giáp, tuyến cận giáp và tuyến ức; biểu mô phủ và tuyến của đường hô hấp từ họng đến phế nang; biểu mô phủ của ống tiêu hóa trừ biểu mô khoang miệng và đoạn thấp của hậu môn; biểu mô tuyến của các tuyến thuộc thành của đoạn ống tiêu hóa và các tuyến nằm ngoài đường tiêu hóa; biểu mô phủ bàng quang, một phần âm đạo, toàn bộ niệu đạo ở nữ và một phần niệu đạo ở nam

trừ tuyến mang tai, trừ đoạn niệu đạo dương vật

hình dạng của phôi lúc mới được tạo ra và hình dạng phôi lúc phát triển phôi vị

tấm phẳng dạng đĩa tròn hoặc hơi bầu dục, dẹt. Trong quá trình phát triển phôi vị, phôi có dạng hình quả lê dẹt

Kết quả và động lực của sự khép mình; thời gian

biến đĩa phôi 3 lá dẹt hai chiều thàh một cơ thể 3 chiều hình ống đặc trưng; động lực là sự khác biệt về tăng trưởng giữa các cấu trúc trong và ngoài phôi; sang tuần thứ tư

đĩa phôi tăng trưởng nhanh theo chiều dài khi bước sang tuần thứ 4; đĩa phôi và túi ối tăng trưởng nhanh nhưng túi noãn hoàng không to thêm

kết quả của sự gập đầu phôi về phía bụng

màng hầu bị xoay 180*, diện tim từ trước màng hầu chuyển sang sau màng hầu; cuống phôi có chứa niệu nang về phía túi noãn hoàng

ống noãn hoàng tạo thành bởi ...

sự khép lại các bờ hai bên đĩa phôi ở phía bụng cùng với sự khép lại theo hướng đầu đuôi của các đốt sống nguyên thủy và buồng ối làm cho túi noãn hoàng bị thu hẹp lại tạo thành ống noãn hoàng

sự khép hai bờ rìa của phôi

hai bờ rìa của phôi dính lại từ vị trí đầu khép dần xuống phía rốn làm cho phôi trở thành một ống gồm 3 lớp

lớp ngoàii là ngoại bì bao bọc toàn bộ phôi ngoại trừ vùng rốn

tại sao vùng rốn không được bao bọc bởi ngoại bì

vì vùng rốn có túi noãn hoàng và cuống phôi

hai mép nội bì khu vực giữa khép lại tạo thành ...

ống ruột thông thương với túi noãn hoàng thông qua ốg noãn hoàng

trung bì cuống phôi đi đâu khi khi cuống phôi bị đưa về túi noãn hoàng

trung bì cuống phôi sáp nhập vào trung bì nãon hoàng và bao quanh ống noãn hoàng

dây rốn là gì

dây nối phôi với nhau và được màng ối bao bọc bên ngoài, tạo thành từ cuống phôi và ống noãn hoàng

nơi rốn dính vào phôi gọi là rốn phôi

sự phát triển của buồng ối.

buồng ối tiếp tục phát triển rộng và chứa toàn bộ phôi